Cây cà độc dược được biết đến rất nhiều ở vùng đồi trung du, ven đường, nhưng có lẽ chưa ai biết được tác dụng thật sự của cây cà độc dược thế nào. Hôm nay caycagaileo.vn sẽ hướng dẫn quý vị tác dụng, các dùng, công dụng của cây cà độc dược. Bài viết dựa trên sách đông y và tham khảo nhiều nguồn.

Cây cà độc dược là cây gì?

Cây cà độc dược có tên khoa học là Datura Metel Linn thuộc họ cà (solanaceae) thuốc độc bảng A.

Ta dùng hoa và lá phơi hay sấy khô của cây cà độc dược. Tên mạn đà la do tiếng Trung Quốc phiên âm tên chễ Phạm của cây có nghĩa là cây có màu sắc sặc sỡ.

Các dạng cây cà độc dược đều là những cây loại cỏ nhỏ, mọc hàng năm cao từ 1-2m. Toàn thân gần như nhẵn. Có nhiều bì khổng. Cành non và các bộ phận non có nhiều lông tơ ngắn. Thân cây có màu hoặc xanh, hoặc tím, tuỳ theo dạng.

cây cà độc dược
Hình ảnh cây cà độc dược!

Lá đơn, mọc cách, nhưng ở gần đầu cành trông như mọc đôi hay mọc vòng. Phiến là hình trứng dài 9-16cm, rộng từ 4-9 cm. Ngọn lá nhọn, phía đáy lá hơi hẹp lại. Hai bên cảu đáy không đều nhau. Mép lá khi nguyên. Thường lượn sóng hay hơi xẻ răng cưa. Mặt trên lá màu xanh xám, mặt dưới màu xanh nhạt, gần chính và phụ màu xanh, hoặc tím, tuỳ theo dạng.

Cuống lá dài 4-8cm. Mặt lá lúc non có nhiều lông, sau rụng dần.

Quả hình cầu, mặt ngoài có gai, đường kính chừng 3cm, khi non có màu xanh, khi chín có màu nâu. Quả khi già, nứt theo 3-4 đường hay lung tung ở phía trên.

Hạt rất nhiều, giống như hình trứng, dẹt, màu vàng đen, dài 3-5mm, dầy 1mm. Ở cạnh có những vân nổi đen.

Thành phần hoá học?

Trong lá, hoa, hạt và rễ cà độc dược có chứa chất hyoxin hay scoplamin C17H12NO4. Ngoài ra còn có chứa Hyoxyamin và atropin C17H21NO3.

Tỷ lệ các ancaloit trên thay đổi tuỳ theo từng bộ phận, tuỳ theo thời kỳ thu hái. Thường trong lá là 0,1-0,56% có khi tới 0,6-0,7%, trong rễ 0,1-0,2%, trong hạt 0,1-0,5%, trong quả 0,12%. Hoa 0,25%-0,6%.

Tác dụng dược lý?

Tác dụng dược lý của cà độc dược là tác dụng của Hyoxin và của atropin.

1/ Atropin làm cơ vòng ở mắt dãn ra, nên đồng tử dãn. Nhãn cầu dẹt lại, áp lực mắt tăng lên. Sự tiết nước bọt, mồ hôi, dịch vị, dịch ruột ngừng lại.

Làm nở khi đạo khi khí đạo co thắt vì phó giao cảm bị kích thích. Lúc bình thường, atropin không tác dụng. Ít tác động trên nhu động ruột, nhưng làm giảm nhu động ruột trong trường hợp đã tăng nhu động và co thắt ruột.

Liều độc atropin tác động lên não làm say, có khi phát điên, hô hấp tăng, sốt, cuối cùng thần kinh trung ương bị ức chế và tê liệt.

Quả cà độc dược!
Quả cà độc dược!

2/ Tác dụng của Hyoxin gần giống atropin, nhưng là dãn đồng tử trong thời gian ngắn hơn. Khác với atropin, là khi ngộ độc thì hyoxin ức chế thần kinh nhiều hơn là kích thích; vì vậy hyoxin được dùng ở khoa thần kinh để chữa cơn co giật của bệnh Packinxon, phối hợp với atropin để chống say phi cơ hoặc tàu thuỷ, làm thuốc dịu thần kinh.

Công dụng liều dùng?

Theo tài liệu cổ; cà độc dược vị cay, tính ôn, có độc. Vào kinh phế. Có tác dụng khử phong thấp, chữa hen xuyễn. Nước sắc dùng rửa những nơi da tê dại, hàn thấp cước khí; uống trong dùng chữa kinh sợ, cuộn thành thuốc lá hút chữa ho do hàn. Những người thể lực yếu không dùng được.

Cà độc dược được dùng để chữa ho, hen, chống co bóp trong bệnh loét dạ dày và ruột, chữa các cơn đau, say sóng hoặc nôn mửa khi đi máy bay. Dùng ngoài đắp mụn nhọt cho khỏi đau nhức. Dùng dưới hình thức bột lá hoặc bột hoa hoặc dùng lá hay hoa phơi khô, thái nhỏ để hút như thuốc lá.